Mã Hưu
Mã Hưu | |
---|---|
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 178 |
Mất | 211 |
Giới tính | nam |
Gia quyến | |
Thân phụ | Mã Đằng |
Anh chị em | Mã Siêu |
Quốc tịch | Trung Quốc |
[sửa trên Wikidata]x • t • s |
Mã Hưu (chữ Hán: 馬休, bính âm: Ma Xiu; ?-212) là nhân vật lịch sử người Tây Lương trong thời kỳ Tam Quốc của lịch sử Trung Quốc. Mã Hưu là con trai của Mã Đằng, em trai của Mã Siêu. Mã Hưu theo cha về Hứa Đô để cư trú. Năm 211, Mã Siêu liên kết với các thế lực quân phiệt ở Tây Lương gây ra trận Đồng Quan (211), sau khi Mã Siêu thất bại, Tào Tháo đã giết cả nhà Mã Siêu tại Hứa Đô trong đó có cả Mã Đằng, Mã Thiết và Mã Hưu. Trong Tam Quốc diễn nghĩa, Mã Hưu theo cha và Mã Thiết, Mã Đại vào kinh đô, sau khi âm mưu của Mã Đằng bị lộ, Mã Đằng, Mã Hưu và Mã Thiết đều bị giết, chỉ có Mã Đaị chạy thoát về Tây Lương.
Xem thêm
Tham khảo
Bài viết lịch sử này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|
| |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Nhà cai trị |
| ||||||||||||
Hậu phi phu nhân |
| ||||||||||||
Quan lại |
| ||||||||||||
Tướng lĩnh |
| ||||||||||||
Khác | Bàng Đức Công • Chu Bất Nghi • Chu Kiến Bình • Chu Quần • Chu Tuyên • Đỗ Quỳ • Đổng Phụng • Điêu Thuyền • Hạ Hầu Xứng • Hoa Đà • Hoàng Phủ Mật • Hoàng Thừa Ngạn • Hồ Chiêu • Mã Hưu • Mã Thiết • Lã Hưng • Lưu Huy • Mã Quân • Nễ Hành • Quản Lộ • Tả Từ • Tào Bất Hưng • Tào Thực • Tào Xung • Thành Tế • Tuân Sảng • Tuân Xán • Tống Trọng Tử • Tôn Thiệu • Triệu Nguyệt • Trịnh Huyền • Nhâm An • Trương Bao • Trương Tiến • Trương Trọng Cảnh • Tư Mã Huy • Vương Bật | ||||||||||||
Liên quan |